Thứ Sáu, 13 tháng 1, 2017

Thứ Tư, 7 tháng 12, 2016

Công nghệ gia tăng tuổi thọ máy biến áp

www.maybienap-vtd.com

Để tăng tuổi thọ MBA người ta thường khuyến cáo vận hành MBA trong các điều kiện dưới danh định. Nhưng trong thực tế ngành Điện, MBA thường phải vận hành cả trong các điều kiện không mong muốn (quá tải, quá áp) bởi vậy tuổi thọ MBA thường thấp hơn nhiều so với tuổi thọ thiết kế.

Máy biến áp 525/230 kV của hãng Mitsubishi
I. TUỔI THỌ MÁY BIẾN ÁP
Máy biến áp (MBA lực) có cách điện chính là giấy cách điện và dầu MBA. Trong MBA, dầu cách điện ngoài tác dụng làm mát MBA còn là cách điện chính của MBA. Các hiện tượng phát sinh bên trong MBA phản ánh trung thực chất lượng dầu MBA. Đặc biệt hàm lượng nước tăng cao trong dầu làm ẩm giấy cách điện cuộn dây, thẩm thấu vào vật liệu cách điện và làm suy giảm cách điện cuộn dây.
Với MBA vận hành đã lâu năm, khi giấy cách điện đã tới giai đoạn cuối của vòng đời thì độ bền cơ nhiệt của cách điện cũng suy giảm. Đồng thời với sự phân hủy dần của cách điện rắn, mật độ tạp chất trong dầu gia tăng, nhiệt độ chớp cháy của dầu MBA giảm và tăng khả năng phát sinh các điểm phóng điện cục bộ trong MBA.
Tuổi thọ của MBA có thể hiểu là tuổi thọ của giấy cách điện. Khi MBA đã vận hành lâu năm tới thời kỳ đại tu, công việc khi đó chủ yếu là thay thế các bộ phận hư hỏng và sấy khô lại cách điện rắn của cuộn dây. Việc đại tu MBA không những làm thay đổi tính chất cơ học của giấy cách điện mà còn làm giấy cách điện lão hóa với tốc độ nhanh hơn. Tại những vị trí mà giấy hoặc dầu cách điện bị lão hóa hoặc bị thay đổi tính chất cơ lý xuất hiện hiện tượng vi phóng điện thường được gọi là phóng điện cục bộ. Nếu có nhiều điểm như vậy, chúng sẽ tạo thành chuỗi, thành nhánh. Theo thời gian, các điểm và các nhánh này sẽ lan rộng và phát triển, biên độ dòng và áp lớn dần lên tới một ngưỡng nào đó sẽ dẫn đến cháy nổ MBA.
Tóm lại, lão hóa MBA có thể định nghĩa là sự suy giảm của cách điện MBA, hay nói cách khác tuổi thọ của MBA phụ thuộc vào số lượng điểm phát sinh phóng điện cục bộ và biên độ phóng điện cục bộ trong MBA.
Để tăng tuổi thọ MBA người ta thường khuyến cáo vận hành MBA trong các điều kiện dưới danh định. Nhưng trong thực tế ngành điện, MBA thường phải vận hành cả trong các điều kiện không mong muốn (quá tải, quá áp) bởi vậy tuổi thọ MBA thường thấp hơn nhiều so với tuổi thọ thiết kế.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu triển khai nhiều công nghệ mới giúp MBA vận hành được lâu dài. Một trong những công nghệ đó là sử dụng công nghệ siêu cao tần (UHF) để theo dõi và phát hiện các điểm phóng điện cục bộ mới phát sinh. Công nghệ UHF phát triển rất nhanh và được ứng dụng rộng rãi giúp đảm bảo các thiết bị điện, đặc biệt là MBA, vận hành an toàn, với độ tin cậy cao và nâng cao tuổi thọ vận hành MBA.

II. CÔNG NGHỆ PD SỬ DỤNG TẦN SỐ UHF
Phóng điện cục bộ (partial discharge) là hiện tượng đánh thủng điện môi cục bộ của một phần nhỏ trong hệ thống cách điện rắn hoặc lỏng dưới tác dụng của ứng suất điện áp cao, chỉ nối tắt một phần giữa các điện cực. Trong thời gian xuất hiện phóng điện cục bộ, năng lượng tiêu tán tại chỗ và thay đổi kiểu loại các tín hiệu cũng như các xung dòng điện. Điện áp rơi qua các điện cực, xuất hiện các bức xạ điện từ, các tín hiệu quang, năng lượng âm thanh.
Sự cố cháy nổ máy biến áp lực (MBA) bao giờ cũng rất trầm trọng, gây thiệt hại lớn về kinh tế. MBA điện áp càng cao thì ảnh hưởng của sự cố càng trầm trọng.
Qua phân tích và thực tế chứng minh hầu hết các sự cố cháy nổ MBA đều phát sinh từ các phóng điện cục bộ hình thành và phát triển trong một thời gian không nhỏ bên trong MBA, mà người quản lý không có đủ phương tiện và thiết bị để phát hiện và kiểm soát các phóng điện này. Với các thiết bị kiểm tra phóng điện cục bộ (sensor PD), người quản lý có thể phần nào hiểu rõ được bên trong MBA đang vận hành có phát sinh phóng điện cục bộ hay không.
Hiện nay trên thế giới, các thiết bị kiểm tra phóng điện cục bộ trong MBA được chế tạo theo các nguyên lý khác nhau, dựa vào các phương pháp cơ bản sau:
a. Sử dụng các sensor PD điện (electrical PD sensor) lắp cố định vào chân sứ MBA.
b. Sử dụng các sensor PD âm tần (acoustic PD sensor) lắp đặt bên ngoài vỏ thùng MBA hoặc kiểu ống van lắp qua các van liên thông với dầu.
c. Sử dụng các sensor PD siêu cao tần (UHF) lắp đặt qua các cửa sổ thành MBA hoặc kiểu ống lắp đặt qua các van liên thông với dầu.
Trong bài viết này trình bày công nghệ phát hiện phóng điện cục bộ sử dụng tần số siêu cao.
Hình 2a. Sensor cửa sổ của Qualitrol
Hình 2b. Sensor dạng đầu dò của Qualitrol

III. CÔNG NGHỆ UHF PD CỦA QUALITROL
Phương pháp phát hiện phóng điện cục bộ sử dụng tần số siêu cao được nhiều hãng sử dụng, nhưng thân thiện và hoàn thiện hơn cả là các sản phẩm phát hiện phóng điện cục bộ của Qualitrol.
Công nghệ UHF là phương pháp sử dụng các sóng siêu cao tần (ultra-high frequency – UHF) có dải sóng 0,3-3 GHz để tìm kiếm và phát hiện phóng điện cục bộ (PD) trong MBA. Các sensor UHF có chức năng thu sóng điện từ tần số siêu cao phát ra bên trong thùng MBA. Bởi vậy việc lắp sensor UHF phải được giải quyết ngay tại nhà máy chế tạo MBA. Thùng MBA phải khoét sẵn cửa sổ có kích thước phù hợp theo tiêu chuẩn. Sensor được lắp lên các cửa sổ đó. Sensor không tiếp xúc trực tiếp với dầu trong MBA mà được ngăn cách bằng tấm cách điện. Sensor được lắp ở bên ngoài thùng MBA, việc tháo hoặc lắp sensor không ảnh hưởng đến chất lượng dầu bên trong thùng MBA.
Việc xác định vị trí lắp đặt sensor và số lượng sensor trong MBA sẽ do các kỹ sư tính toán và bố trí. Thông thường một MBA cần có không dưới 4 sensor. Số lượng sensor như vậy sẽ giúp xác định tọa độ điểm phát sinh PD dễ dàng và chính xác hơn.
Ngoài các sensor kiểu cửa sổ lắp cố định trên thành (hoặc nắp) MBA, hãng Qualitrol còn có thêm hai dạng sensor khác:
• Sensor kiểu đầu dò (hình 2b), được lắp đặt qua cửa van đường ống. Đầu dò tiếp xúc trực tiếp với dầu bên trong thùng MBA.
• Sensor bên trong (hình 3), được lắp cố định qua các cửa sổ của thùng MBA, nhưng tiếp xúc trực tiếp với dầu bên trong thùng MBA.
Việc lựa chọn kiểu loại và số lượng sensor tùy thuộc vào cấu tạo của MBA nhưng phải đảm bảo tính kinh tế và độ tin cậy.
Các tín hiệu UHF mà hệ thống các sensor thu được được truyền tới tủ điều khiển trung tâm DCU, qua đường truyền tới máy tính PC lưu giữ dữ liệu và thể hiện các dạng sóng trên màn hình. Qua hệ thống đường truyền kết nối qua các server có thể ghép nối với các thiết bị khác đáp ứng tiêu chuẩn IEC 61850, qua khối điều khiển nguồn kết nối với hệ thống SCADA… Với các sensor được bố trí tại hơn 3 vị trí trên MBA có thể định vị được tương đối chính xác điểm nguồn phát sinh phóng điện cục bộ (PD) bên trong MBA.
Sensor UHF có khả năng thu tín hiệu siêu cao tần từ các điểm nguồn PD bên trong MBA với độ nhạy 5pC. Các sensor của Qualitrol chỉ thu tín hiệu siêu cao tần trong dải 0,2-1,8 GHz, mỗi sensor sẽ được mặc định bằng một màu cố định tương ứng với màu của đường biểu thị dạng sóng mà nó thu được. Tủ điều khiển trung tâm có thể lưu giữ dữ liệu tới 5 năm, xử lý phân tích các tín hiệu, đưa ra các cảnh báo hoặc lệnh cắt máy cắt tổng của MBA tùy theo yêu cầu của người sử dụng.
Trên màn hình máy tính, các tín hiệu PD thu được từ mỗi sensor sẽ có trị số biên độ và dạng xung khác nhau tùy thuộc vào khoảng cách tới điểm nguồn phát sinh PD. Với công nghệ UHF của Qualitrol, các tín hiệu nhiễu không phải từ phóng điện cục bộ sẽ không được sensor thu nạp vì đã bị các bộ lọc nhiễu loại bỏ. Đối với các thiết bị phát hiện PD sử dụng công nghệ âm tần, tín hiệu xung nhiễu vào sensor là rất nhiều, bởi vậy người sử dụng phải có chuyên môn sâu, kinh nghiệm đọc đồ thị và có khả năng phán đoán mới có thể xác định được chính xác tín hiệu PD. Còn đối với công nghệ UHF PD, việc xác định được tín hiệu PD đơn giản hơn rất nhiều.
Sử dụng phần mềm PDM chạy trên nền Window XP và phần mềm xác định vị trí điểm PD đòi hỏi phải có ít nhất 4 sensor: 1 sensor làm tham khảo, 3 sensor còn lại đáp ứng sự thay đổi các tín hiệu đầu vào của thuật toán định vị điểm phát sinh PD. Người sử dụng phải nạp các dữ liệu đầu vào (kích thước ba chiều của thùng MBA, khoảng cách giữa các sensor, các tham số của lõi, mạch từ, cuộn dây MBA, v.v.), thuật toán tự tính ra điểm PD với sai số 0,1m. Công nghệ UHF PD cũng được áp dụng rộng rãi cho các thiết bị khác như cuộn kháng dầu, tủ GIS, trạm GIS, cáp lực, v.v.





IV. KẾT LUẬN
Đây là một công nghệ mới tiên tiến, phục vụ hữu hiệu cho việc quản lý vận hành MBA, trợ giúp và thay thế con người trong việc quản lý vận hành MBA, đảm bảo an toàn và tin cậy hơn. Đặc biệt đối với các trạm không người trực, đây là giải pháp tích cực và tiện ích cần thiết cho việc giám sát tình trạng thiết bị từ xa. Khuyến nghị EVN xem xét áp dụng công nghệ mới này để có các quy định thích hợp trong khâu thiết kế và chế tạo MBA. Nên chăng cần bổ sung thiết bị kiểm tra PD như một đặc tính kỹ thuật bắt buộc đối với các MBA công suất lớn và điện áp cao.

Thứ Ba, 22 tháng 11, 2016

TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT LỰA CHỌN MÁY BIẾN ÁP LỰC

I.    CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG

Trong trƣờng hợp các yêu cầu kỹ thuật không đƣợc đề cập cụ thể trong bộ tài liệu này, thì các sản phẩm máy biến áp (MBA) và các vật tƣ, thiết bị dùng trong chế tạo máy biến áp phải tuân theo các ấn bản mới nhất của các tiêu chuẩn đƣợc thống kê dƣới đây:

     CÁC TIÊU CHUẨN VIỆT NAM HIỆN HÀNH:

TCVN 6306-1:2006        Máy biến áp điện lực. Phần 1: Quy địnchung TCVN 6306-2:2006         Máy biến áp điện lực. Phần 2: Độ tăng nhiệt
  TCVN 6306-3:2006       Máy biến áp điện lực. Phần 3: Mức cách điện, thử nghiệm điện môi và khoảng cách cách ly ngoài không khí

TCVN 6306-5:2006
QCVN 07:2009

Máy biến áp điện lực. Phần 5: Khả năng chịu ngắn mạch Ngưỡng chất thải nguy hại

TCVN 8525 : 2010         Máy biến áp phân phối  Mức hiệu suất năng lượngtối thiểu và phương pháp xác định hiệu suất năng lượng
-       Qui phạm trang bị điện, ban hành kèm theo QĐ 19/2006/QĐ-BCN ngày 11/7/2006 của Bộ Công nghiệp.
-       Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện, ban hành kèm theo Thông tƣ số 40/2009/TT-BCT ngày 31/12/2009 của Bộ Công thƣơng.
-       Quy trình vận hành, sửa chữa MBA ban hành kèm theo quyết định số 623/ĐVN/KTNĐ ngày 23/5/1997 của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam

     TIÊU CHUẨN IEC (INTERNATIONAL ELECTROTECHNICAL COMMISSION):

IEC 60071                         Phối hợp cách điện (Insulation co-ordinatio)
IEC 60076                         Máy biến áp điện lực (Power transformers)
IEC 60137                         Sứ cách điện điện áp xoay chiều trên 1kV (Bushings   for
AC voltages above 1kV)
IEC 60296                         Tiêu chuẩn kỹ thuật dầu cách điện mới sử dụng cho máy
biến áp và thiết bị đóng cắt (Specification for unused mineral insulating oils for transformers and switch-gear)
IEC 60354                         Hướng dẫn về mang tải máy biến áp ngâm dầu (Loading
guide for oil immersed transformers)
IEC 60437                         Thử nghiệm nhiễu sóng điện từ trên chất cách điệncao
áp (Radio interference test on high voltage insulators)
 IEC 60502                         Cáp cách điện điện môi đùn ép rắn cho dải điện áptừ
1kV đến 30kV (Extruded solid dielectric insulated cables for rated voltage from 1 kV up to 30 kV)
IEC 60551                         Đo  lường  mức  ồn  của  máy  biến  áp  và  cuộn   kháng
(Measurement of transformer and reactor sound level)
IEC 60815                         Lựa  chọn  chất  cách  điện  (Choice  of  insulatorsunder
pollution)
IEC 61238                         Quấn    và    nối    cáp    đồng   (Crimping    and    gripping
connection for copper cables)
IEC 60137                         Sứ xuyên cách điện cho điện áp xoay chiều trên 1000    V
(Insulated bushings for alternating voltages above 1000 V)
ISO 2063                           Lớp phủ bảo vệ của săt và thép chống ăn mòn  (Metallic
coating-protection of iron and steel against corrosion)


II.    YÊU CẦU KỸ THUẬT VỚI MBA PHÂN PHỐI

Các máy biến áp đƣợc gọi là máy biến áp phân phối dƣới đây là những máy biến áp với cuộn dây sơ cấp có điện áp danh định đến 35 kV. Tiêu chuẩn MBA phân phối này chỉ đề cập đến loại 3 pha ngâm dầu ngoài trời, làm mát tự nhiên (ONAN).

 YÊU CẦU CHUNG:

Tất cả vật liệu, công nghệ chế tạo, thí nghiệm và thiết bị đƣợc cung cấp phải phù hợp với các điều kiện quy định của tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp cho từng vị trí lắp đặt sử dụng, trong điều kiện vận hành bình thƣờng cũng nhƣ các trƣờng hợp bất lợi nhất đã đƣợc dự tính và có tuổi thọ tƣơng đƣơng với tuổi thọ chung của máy biến áp (≥25 năm).
Tất cả các thiết kế phải đảm bảo sao cho việc lắp đặt, thay thế và bảo dƣỡng sửa chữa thuận tiện, giảm thiểu các rủi ro gây cháy nổ và gây hại cho môi trƣờng.
Trong điều kiện khí hậu và đặc điểm vận hành của lƣới điện miền Bắc Việt Nam, khuyến khích lựa chọn MBA kiểu hở có bình dầu phụ.
Các MBA khô, MBA chuyên dùng và MBA đƣợc lắp đặt trong các môi trƣờng đặc biệt không đề cập trong tiêu chuẩn này.

   VỎ MÁY:

Vỏ máy biên áp phải đƣợc thiết kế sao cho MBA thành phẩm có thể nâng hạ, vận chuyển mà không bị biến dạng hƣ hỏng hay rò dầu.
Vỏ máy biến áp và nắp trên phải đƣợc thiết kế sao cho không bị đọng nƣớc ở các hốc, khe, rãnh. Mặt MBA đƣợc bố trí cốc chìm (có nắp đậy) để lắp thiết bị đo  nhiệt độ lớp dầu trên.
Thùng máy phải chịu đƣợc áp lực tối thiểu là 0,5 at và đƣợc bảo vệ phòng nổ bằng van áp lực (với MBA <1600KVA) hoặc rơ le áp lực (với MBA ≥1600kVA có máy cắt phía sơ cấp).
Với các máy biến áp lớn có thể chế tạo cánh tản nhiệt rời, bắt với thân máy biến áp bằng mặt bích và có thể tháo rời khi vận chuyển.
Mỗi MBA phải có ít nhất 2 móc nâng hạ. Đƣờng kính tối thiểu của lỗ hoặc chiều rộng của  móc nâng là 25mm.
Mỗi máy biến áp phải có ít nhất 2 điểm tiếp địa đƣợc bố trí ở phần dƣới của thân máy về 2 phía đối diện, có thể đễ dàng tiếp cận để kiếm tra bảo trì mà không cần cắt điện. Tiếp địa phải đƣợc bắt bằng bu lông có ren không nhỏ hơn M12.

Bình dầu phụ hoặc cơ cấu chứa dầu dãn nở đƣợc nối thông với thùng máy biến áp. Trong dải nhiệt độ dầu trong máy biến áp từ 5°C đến 105°C dung tích thùng dầu phụ và cơ cấu dãn nở phải đảm bảo sao cho dầu trong thùng dầu phụ không đƣợc tràn ra ngoài và không thấp hơn đáy bình dầu phụ. Đáy bình dầu phụ có độ cao tƣơng đƣơng đầusứ xuyên trung áp.
Đối với máy biến áp kiểu kín, vỏ máy phải có khả năng tự giãn nở để trong dảỉ nhiệt độ làm việc, thử nghiệm (5°C đến 105°C) hoặc bị tác động bởi các thao tác bình thƣờng (bốc dỡ, vận chuyển …), mức dầu trong máy (đƣợc kiểm tra qua ống kiểm tra mức dầu) phải nằm trong giới hạn cho phép. Nắp máy bố trí ống bổ sung dầu có độ  cao sao cho dầu phải điền đầy đƣợc vào sứ trung áp của máy biến áp (có thể bố trí chung với ống chỉ thị mức dầu). Độ ngập trong dầu của ruột máy phải đảm bảo ≥10cm đối với MBA có cuộn 35kV và ≥8cm đối với MBA thấp hơn (tính từ điểm cao nhất mang điện của khóa chuyển mạch). Trong mọi trƣờng hợp và trong quá trình sử dụng, MBA kiểu kín phải luôn đảm bảo mức dầu điền đầy trong sứ trung áp của MBA. Trƣớc và sau khi thử nghiệm độ tăng nhiệt MBA cũng nhƣ các thử nghiệm khác, khi quy về cùng nhiệt độ, nếu mức dầu của MBA thay đổi thì vỏ MBA kiểu kín này đƣợc coi là không đạt yêu cầu.
Xử lý bề mặt: thùng chứa máy biến áp và các phụ tùng phải đƣợc bảo vệ chống rỉ, chốngăn mòn bằng công nghệ sơn tĩnh điện hoặc mạ kẽm nhúng nóng, độ dày tối thiểu lớp phủ là 80mm.
Màu của sơn bên ngoài của thùng chứa phải đảm bảo khả năng tản nhiệt của máy biến áp cũng nhƣ tránh hấp thụ nhiệt năng từ ánh nắng mặt trời (màu sáng).
Các gioăng của MBA phải là loại chịu dầu, chịu sự tác động của môi trƣờng ngoài trời. Tiêu chuẩn kỹ thuật của gioăng nhƣ sau:
-   Độ trƣơng nở trong dầu biến thế của gioăng sau 96 giờ ở 800C không quá 02%
(thử nghiệm theo TCVN 2752).
-   Độ giãn dài khi kéo đứt ≥350% (thử nghiệm theo TCVN 1754)
-   Hệ số lão hóa trong dầu biến thế và trong không khí sau 96 giờ ở 800C phải tƣơng ứng ≥85%  90%(thử nghiệm theo TCVN 2229).

   LÕI TỪ VÀ CUỘN DÂY:

Lõi từ: đƣợc chế tạo từ vật liệu lá thép kỹ thuật điện (Thép silic cán nguội cắt chéo 45O, thép vô định hình). Các lá thép đƣợc phủ cách điện 2 mặt, không có ba via.
Cuộn dây: Các cuộn dây máy biến áp phải đƣợc chế tạo bằng vật liệu đồng kỹ thuật điện, có độ tinh khiết cao (Hàm lƣợng Cu >99,9%). Phía hạ thế ƣu tiên sử dụng MBA công nghệ quấn đồng lá.
Lõi từ và cuộn dây phải đƣợc bắt chặt với vỏ máy và có móc nâng để nâng tháo lõi thép và cuộn dây ra khỏi vỏ. Cuộn dây cũng phải đƣợc thiết kế để có thể tháo lắp khỏi lõi từ khi cần thiết.
Các vật liệu cách điện trong ruột MBA là loại vật liệu cách điện chịu dầu,  không bị lão hóa ở nhiệt độ thƣờng xuyên 105OC, đảm bảo cho máy có thể vận hành ổn định với tuổi thọ 25 đến 30 năm trong điều kiện làm việc bìnhthƣờng.

   DẦU MÁY BIẾN ÁP:

Dầu MBA là loại dầu có phụ gia kháng oxy hóa, phù hợp theo tiêu chuẩn IEC- 60296, không chứa phụ gia PCB (Poly Chlorinated Biphenyl).

BẢNG ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT DẦU CÁCH ĐIỆN MBA CÓ CHẤT PHỤ GIA KHÁNG OXY HÓA

(Áp dụng cho dầu MBA mới)

STT
Hạng mục
Đơn vị
Yêu cầu

Tiêu chuẩn áp dụng

IEC 60296

Độ nhớt, ở 40OC
mm2
≤ 9,2

Quan sát bên ngoài

Trong, sáng không có nƣớc và tạp chất.

Điểm chớp cháy
+ Cốc hở
+ Cốc kín

OCOC

≥ 148
≥ 144

Hàm lƣợng nƣớc
Ppm
≤ 30

Điện thế đánh thủng
+ Trƣớc khi lọc sấy:
+ Sau khi lọc sấy:

kV kV

≥ 35
≥ 70

Trị số trung hòa (độ acid)
mgKOH/g
≤ 0,01

Tỷ trọng
Kg/dm3
≤ 0,9

Hàm lƣợng phụ gia chống oxy hóa
% W
≤ 0,4

Ăn mòn Sulfur

Không


STT
Hạng mục
Đơn vị
Yêu cầu

PCBs

Không (*)

(*): GIỚI HẠN PHÁT HIỆN CHẤT PCB CỦA DẦU THIẾT BỊ CHO PHÉP LÀ ≤ 5PPM

Ngoài ra có thể sử dụng các loại dầu cách điện có nguồn gốc thực vật, dầu có khả năng chịu nhiệt cao, có độ bền chống oxy hóa, dễ tự phân hủy…, đạt yêu cầu các quy định về môi trƣờng.

   SỨ XUYÊN VÀ TY SỨ:

-    Sứ xuyên phải chịu đƣợc dòng định mức và dòng quá tải cho phép của MBA. Các sứ xuyên phải là loại ngoài trời và ở mỗi cấp điện áp phải là cùng loại với nhau. Sứ xuyên phải đƣợc thử nghiệm điện áp tăng cao tần số công nghiệp (khô/ƣớt) và thử xung sét theo mức cách điện  bảng IV.16 dƣới đây.
-    Toàn bộ các sứ xuyên phải bố trí hợp lý phía trên mặt MBA, cùng cấp điện áp phải cùng phía với nhau.
-    Chiều dài đƣờng rò ≥25mm/kV (Đối với khu vực môi trƣờng ô nhiễm nặng yêu cầu ≥31mm/kV). Khoảng cách các sứ lựa chọn theo IEC 60076.
-    Sứ xuyên hạ thế phải  tán cắt nƣớc mƣa.
-    Sứ xuyên trung thế có bố trí các cặp mỏ phóng, song song với sứ trung thế. Mỏ phóng bằng thép mạ kẽm, có thể điều chỉnh hoặc tháo lắp dễ dàng
-    Ty sứ bằng đồng, có ren. Mỗi ty phía trung thế có 2 đai ốc và vòng đệm bằng đồng để hãm thanh cái trung thế. Ty sứ phía hạ thế phải có đầu nối trung gian để bắt đầu cốt cáp mặt máy, tiết diện tiếp xúc đảm bảo mật độ dòng điện <1A/mm2. Thống nhất các cỡ ty sứ hạ thế nhƣ sau:
+ MBA công suất đến 180kVA:        M12
+ từ 250 ÷ 400kVA:                            M20
+ từ 560 ÷ 800kVA:                            M30
+ từ 1000 ÷ 1600kVA:                        M42
+ MBA 2000kVA:                               M48
+ MBA 2500kVA:                               2xM42

   RƠ LE HƠI, CHỈ THỊ MỨC DẦU, ĐỒNG HỒ ĐO NHIỆT, VAN XẢ DẦU:

Trên các máy biến áp phải có chỉ thị mức dầu trong thùng máy. Cơ cấu chỉ thị mức dầu phải bố trí sao cho việc quan sát chỉ thị mức dầu thuận tiện khi MBA đang
vận hành. Trên cơ cấu chỉ thị mức dầu phải đánh dấu mức dầu cực đại và cực tiểu tƣơng ứng với nhiệt độ dầu trong thùng máy biến áp ở nhiệt độ 1050C và 00C.
Các máy biến áp có công suất ≥1600 kVA có bình dầu phụ và có máy cắt phía trung thế phải đƣợc trang bị rơ le hơi. Rơ le hơi đƣợc bố trí trên đƣờng ống nối giữa thùng máy với bình dầu phụ. Rơ le hơi và bình dầu phụ đƣợc thiết kế có thể tháo rời đƣợc khi vận chuyển.  le hơi đƣợc bố trí thuận tiện cho quan sát việc  hơi trong rơ le và dễ dàng xả khí trong rơ le mà không phải cắt điện. Rơ le hơi phải có 2 cặp tiếp điểm báo tín hiệu hơi nhẹ và 2 cặp tiếp điểm tác động theo dòng dầu; có nút xả khí và nút thử bằng tay.
Tất cả các MBA phân phối phải có đồng hồ đo nhiệt độ dầu lớp trên. Đồng hồ nhiệt độ dầu phải đƣợc bố trí thuận tiện cho việc đọc chỉ số, có cơ cấu lƣu giá trị đỉnh, cấp chính xác 1. Với MBA công suất ≥1600 kVA đồng hồ nhiệt độ phải là loại có ≥2 cặp tiếp điểm để cài đặt cảnh báo và cắt máy cắt khi nhiệt độ quá mức cho phép.
Máy phải đƣợc trang bị rốn xả dầu đáy và van lấy mẫu dầu.

   BỘ PHÂN ÁP VÀ BỘ THAY ĐỔI CẤP ĐIỆN ÁP:

Phía sơ cấp MBA phải có bộ điều chỉnh điện áp không điện ±2x2,5%.
Với MBA phía sơ cấp có 2 cấp điện áp thì tỉ lệ 2,5% mỗi nấc điều chỉnh nói  trên sẽ áp dụng cho cuộn dây có điện áp thấp hơn. Trƣờng hợp này có thêm bộ chuyển mạchđiều chỉnh cấp điện áp không điện.
Các bộ điều chỉnh này đƣợc bố trí tay thao tác trên mặt máy, có thể dễ dàng điều chỉnh từ bên ngoài không ảnh hƣởng đến kết cấu máy,  chỉ thị  hƣớng dẫn rõ ràng tại chỗ và trong lý lịch kèm theo.
Các bộ khóa chuyển mạch phải có thông số dòngđịnh mức ≥1,3 lần và phải chịuđƣợc thử nghiệm ngắn hạn ≥2,5 lần Iđm sơ cấp MBA.

   NHÃN MÁC:

Các nhãn mác của máy, ký hiệu pha, chỉ thị nấc … phải đƣợc làm bằng vật liệu chịu đƣợc mƣa nắng, chống ănmòn  không bị biến dạng dƣới các điều kiện tác động tại vị trí lắp đặt. Các thông tin in trên mác là vĩnh cửu, dễ đọc, không tẩy xóa đƣợc. Ngôn ngữ ghi trên nhãn bằng tiếng Việt và/hoặc tiếng Anh. Nhãn máy đƣợc bắt với thùng vỏ máy bằng đinh rút hoặc hàn, tại vị trí dễ quan sát.
Nội dung tối thiểu phải có trên nhãn máy:
-          Kiểu loại MBA
-          Tên nhà sản xuất
-          Số chế tạo (Serial number).
-          Năm sản xuất
-          Số pha
-          Công suất định mức
-          Tần số định mức
-          Điện áp, dòng điện định mức các cuộn dây, tƣơng ứng các nấc phân áp.
-          Mức cách điện của các cuộn dây:
-          Tổ nối dây
-          Tổng trở ngắn mạch
-          Kiểu làm mát
-          Nhiệt độ môi trƣờng
-          Hƣớng dẫn điều chỉnh điện áp (Có thể bằng các biểu tƣợng,  hiệu ngắngọn, dễ hiểu; bố trí trên nhãn chính của máy hoặc nhãn riêng ngay tại núm điều chỉnh)
-          Tổng trọng lƣợng máy, trọng lƣợng dầu
-          Loại dầu không chứa PCB (Non PCBs)

   QUY ĐỊNH VỀ NIÊM PHONG:

-    Hai trong số các bu lông mặt bích MBA đƣợc chế tạo riêng (khoan lỗ đầu bu lông) để có thể kẹp chì niêm phong, đảm bảo không mở đƣợc máy mà không phániêm phong.
-    Mỗi MBA có 1 số chế tạo riêng, không trùng lặp. Nhãn chính của máy phải có  lỗ
F2 để kẹp chì niêm phong nhãn máy với thùng vỏ máy. Trƣờng hợp khác nhà sản xuất có thể dập số chế tạo trực tiếp lên phần cố định, dễ nhìn của nắp máy.
-   Chì niêm phong sẽ do đơn vị chịu trách nhiệm về thí nghiệm, nghiệm thu MBA kẹp chì, có biên bản ghi rõ số chế tạo từng máy và mã hiệu chì niêm phong.

   CHỨNG CHỈ CHẤT LƢỢNG:

Nhà sản xuất phải có chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lƣợng (ISO-9001 hoặc tƣơng đƣơng) đƣợc áp dụng vào ngành nghề sản xuất máy biến áp.
Nhà sản xuất phải có phòng thử nghiệm xuất xƣởng với các trang thiết bị phục vụ thử nghiệm được kiểm chuẩn bởi cơ quan quản lý chất lƣợng Nhà nước

Ngoài ra nhà sản xuất cũng phải tuân thủ các quy định của Nhà nƣớc về tiết kiệm năng lƣợng, an toàn cháy nổ, môi trƣờng, sở hữu trí tuệ, nhãn mác, …

   THÍ NGHIỆM:

Các thử nghiệm đƣợc thực hiện phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và IEC tƣơng ứng phù hợp với các thông số đƣợc mô tả trong các thông số kỹ thuật chi tiết. Các thí nghiệm đƣợc chia thành các loại sau:

A.       CÁC HẠNG MỤC THÍ NGHIỆM THÔNG LỆ, XUẤT XƢỞNG:

-          Đo điện trở  một chiều các cuộn dây .
-          Thí nghiệm các đặc tính cách điện của dầu MBA.
-          Đo điện trở cách điện R60/R15 và tỉ số hấp thụ R60/R15.
-          Đo tỷ số biến áp và tổ đấu dây.
-          Thí nghiệm không tải, đo hao tổn không tải.
-          Thí nghiệm ngắn mạch, đo hao tổn ngắn mạch.
-          Thí nghiệm cách điện vòng dây bằng điện áp cảm ứng tần số cao.
-          Thí nghiệm dầu cách điện.
-          Thử nghiệm điện áp xoay chiều tăng cao tần số công nghiệp 50 Hz.

B.      CÁC HẠNG MỤC THÍ NGHIỆM ĐIỂN HÌNH:

-          Thử nghiệm tăng nhiệt độ: thử nghiệm này sẽ đƣợc thực hiện trên nấcđiều chỉnh điện áp có tổn thất lớn nhất.
-          Thử nghiệm xung điện áp (xung sét).
-          Đo độ ồn.
-          Đo trở kháng thứ tự không (khi có yêu cầu).
-          Đo sóng hài trong dòng điện không tải (khi có yêu cầu).

C.       SAI SỐ THÍ NGHIỆM:

-          Tổn hao không tải và ngắn mạch: Theo bảng thông số kỹ thuật Mục 19.
-          Các hạng mục thử nghiệm khácáp dụng sai số theo các tiêu chuẩn về thử nghiệm hiện hành.
Khi thí nghiệm các hạng mục: Thử nghiệm điện áp xoay chiều tăng cao tần số công nghiệp 50 Hz, thí nghiệm xung sét đối với cuộn dây 2 cấp điện áp thì giá trị điện áp thí nghiệm đƣợc chọn theo cấp điện áp cao nhất.

D.      KIỂM TRA CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN:

Tất cả các MBA phân phối trƣớc khi đƣa vào vận hành trên lƣới điện đều phải đƣợc kiểm tra thử nghiệm theo quy trình – quy phạm hiện hành. Ngoài ra 100% các
MBA phân phối phải đƣợc kiểm tra các giá trị về tổn hao không tải và tổn hao ngắn mạch đạt yêu cầu kỹ thuật quy định.

   DÃY CÔNG SUẤT ĐỊNH MỨC:

Dãy công suất định mứctheo IEC 60076. Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả cho công tác quản lý vận hành, lựa chọn thiết bị đóng cắt, MBA phân phối nên chọn công suấttheo dãy sau: 75, 100, 160, 250, 400, 560, 750, 1000, 1250, 1500, 2000, 2500 kVA.

   DÃY ĐIỆN ÁP ĐỊNH MỨC:

Các MBA phân phối trên địa bàn NPC áp dụng dãy điện áp định mức sau:
-       Đối với MBA phụ tải phân phối trên lƣới điện các tỉnh: Phía sơ cấp lựa chọn dãy điện áp: 35kV, 22kV, 10kV, 6kV Phía thứ cấp: 0,4kV
-       Đối với MBA tự dùng tại đầu nguồn (trạm 110kV trở lên, trạm trung gian): Phía sơ cấp lựa chọn dãy điện áp: 38,5kV; 23kV; 11kV; 6,6kV
Phía thứ cấp: 0,4kV
-         Yêu cầu chung: Nhằm ngăn ngừa nguy cơ sự cố, hạn chế lựa chọn loại máy có 2 cấp điện áp phía sơ cấp và không chọn máy có 3 cấp điện áp sơ cấp trở lên. Với lƣới điện 6-10kV bắt buộc chọn MBA có thêm cấp điện áp theo định hƣớng tƣơng lai, theo quy hoạch đƣợc duyệt (22kV hoặc 35kV).Đối với lƣới điện đang vận hành ởcấp điện áp 35kV hoặc 22kV mà không có quy hoạch khác thìchỉ chọn MBA có 1 cấpđiệnáp tƣơng ứng.

   KHẢ NĂNG CHỊU QUÁ TẢI:

-Máy biến áp lực phải đảm bảo vận hành ở các chế độ quá tải bình thƣờng, thời gian và mức độ quá tải cho phép nhƣ sau:
Bội số quátải theo định mức
Thời gian quá tải (giờ-phút) với mức tăng nhiệt độ của lớp dầu trên cùng so với nhiệt độ không khí trƣớc khi quá tải, 0C
13,5
18
22,5
27
31,5
36
1,05
Lâu dài
1,10
3-50
3-25
2-50
2-10
1-25
1-10
1,15
2-50
2-25
1-50
1-20
0-35
-
1,20
2-05
1-40
1-15
0-45
-
-


Bội số quátải theo định mức
Thời gian quá tải (giờ-phút) với mức tăng nhiệt độ của lớp dầu trên cùng so với nhiệt độ không khí trƣớc khi quá tải, 0C
13,5
18
22,5
27
31,5
36
1,25
1-35
1-15
0-50
0-25
-
-
1,30
1-10
0-50
0-30
-
-
-
1,35
0-55
0-35
0-15



1,40
0-40
0-25




1,45
0-25
0-10




1,50
0-15






- Máy biến áp phải đảm bảo vận hành quá tải ngắn hạn cao hơn dòng điện định mức theo các giới hạn sau:
Quá tải theo dòng điện, %
30
45
60
75
100
Thời gian quá tải, phút
120
80
45
20
10
Ngoài ra, máy biến áp phải đảm bảo vận hành quá tải với dòng điện cao hơn định mức tới 40% với tổng thời gian đến 6 giờ trong một ngày đêm trong 5 ngày liên tiếp.

   TỔ NỐI DÂY:

Nếu không có yêu cầu đặc biệt khác, các Máy biến áp phân phối điện áp thứ cấp 0,4kV lựa chọn 2 loại tổ nối dây sau:  Y/yn-12 hoặc  D/yn-11. Trong đó:
-          Cuộn sơ cấp điện áp 35kV đấu sao
-          Cuộn sơ cấp điện áp 22kV và 10kV đấu tam giác.
(Với MBA trung gian 35/22kV thì tổ đấu dây là D/Yn-11, MBA 35/10(6)kV thì tổ đấu dây là Y/D-11).

   MỨC CÁCH ĐIỆN:

MBA phân phối phải đƣợc thiết kế và thử nghiệm với những cấp cách điện sau đây: (theo Quy phạm trang bị điện, phần III, Trang bị phân phối và trạm biến áp)
Điện áp định mức
Mức thử điện áp tần số công nghiệp (giá trị hiệu dụng)
Điện áp thí nghiệm xung sét (1,2/50ms - giá trị đỉnh)
35 (38,5) kV
75 (80) kV
180 (190) kV
22 (23) kV
50 kV
125 kV


10kV
28 kV
75 kV
6kV
20 kV
60 kV
0,4kV
3kV

   MỨC ỒN:

Mức ồn tối đa cho phép là 52 dB (đo theo tiêu chuẩn IEC 60551)

   ĐỘ TĂNG NHIỆT:

Độ tăng nhiệt độ của dầu/cuộn dây tƣơng ứng không quá 50/55OC

   BẢNG TIÊU CHUẨN VỀ TỔN HAO, DÒNG ĐIỆN KHÔNG TẢI, ĐIỆN ÁP NGẮN MẠCH:


Công suất danh định (kVA)
Tổn hao không tải Po (W)
Tổn hao ngắn mạch Pk (W)
Dòng điện không tải Io(%)
Điện áp ngắn mạch Uk(%)
1
3
4
5
6
50
120
715
2
4÷6
75
165
985
2
4÷6
100
205
1.250
2
4÷6
160
280
1.940
2
4÷6
180
295
2.090
2
4÷6
250
340
2.600
2
4÷6
320
385
3.170
2
4÷6
400
433
3.820
2
4÷6
560
580
4.810
2
4÷6
630
780
5.570
2
4÷6
750
845
6.540
1,5
4÷6
1000
980
8.550
1,5
4÷6
1250
1.115
10.690
1
4÷6
1600
1.305
13.680
1
4÷6
2000
1.500
17.100
1
5÷7
2500
1.850
21.000
1
5÷7

Ghi chú:
-          Giá trị tổn hao ở bảng trên áp dụng theo Quyết định số 1011/QĐ-EVN NPC
-          Các MBA công suất khác áp dụng phƣơng pháp nội suy tuyến tính
-          Chỉ cho phép Po vƣợt đến 5% hoặc Pk vƣợt đến 3% so với giá trị nêu trong bảng trên, với điều kiện giá trị hiệu suất E50% không giảm đi (Công thức tính hiệu suất E50% theo TCVN 8525:2010).

                      BẢNG THAM CHIẾU LỰA CHỌN MBA  THIẾT BỊ BẢO VỆ TỔNG TƢƠNG ỨNGPHÍA HẠ THẾ



STT
Dãy CS định mức (kVA)
Iđm phía 0,4kV
Thiết bị bảo vệ tổng
Khả năng cắt ngắn mạch tối thiểu Icu (kA)
Kiểu loại
Iđm
1
75
108



Aptomat 3 cực (MCCB) có dải điều chỉnh
125
36
2
100
145
160
36
3
160
231
250
36
4
250
361
400
50
5
400
578
600
50
6
560
809
1000
65
7
750
1084
1250
65
8
1000
1445
1600
65
9
1250
1806

Máy cắt (ACB) có bảo vệ 50/51 điều chỉnh đƣợc
2000
65
10
1500
2168
2500
65
11
2000
2890
3200
65
12
2500
3613
4000
65


http://www.maybienap-vtd.com
http://www.maybienap.webs.com
Máy biến áp, giá máy biến áp,biến áp,thiết bị điện hạ thế, máy biến thế khô, trạm biến áp, trạm biến thế, kios, trạm biến áp hợp bộ kiosk, cáp điện, tủ điện, thiết bị điện trung thế, kiosk, máy biến áp 1 pha, 3 pha, phu kiện đường dây, http://phukienduongday.com.vn